Thứ 7 ngày 11 tháng 10 năm 2025Lượt xem: 6078
Lão hóa hệ cơ xương khớp - Giải pháp cải thiện chất lượng cuộc sống.
Lão hóa hệ cơ xương khớp là một quá trình sinh lý tự nhiên theo tuổi, ảnh hưởng đến chức năng vận động, sự cứng và dẻo dai của cơ, xương và khớp. Quá trình này dẫn đến suy giảm chức năng, gia tăng nguy cơ té ngã, gãy xương, và giảm chất lượng cuộc sống.
1. Cơ chế lão hóa hệ cơ xương khớp
* Cơ bắp
- Sarcopenia: giảm khối lượng và sức mạnh cơ, đặc biệt là cơ xương vận động, làm giảm khả năng vận động chủ động và sức bền.
- Thay đổi chuyển hóa: giảm tổng hợp protein cơ (đặc biệt actin và myosin), tăng phân hủy cơ do viêm mạn tính, stress oxy hóa và đề kháng insulin.
- Thay đổi cấu trúc: giảm số lượng sợi cơ loại nhanh (type II), tăng tích tụ mỡ trong cơ.
* Xương
- Osteopenia/Osteoporosis: mật độ xương giảm do mất cân bằng tạo xương - hủy xương.
- Thay đổi vi cấu trúc: các bè xương mỏng, gãy đứt, vỏ xương mỏng đi, làm xương yếu hơn và dễ gãy.
* Khớp
- Thoái hóa khớp: giảm tổng hợp collagen và proteoglycan, sụn mỏng và giảm khả năng hấp thu lực.
- Viêm nhẹ mạn tính: gây đau khớp, cứng khớp và hạn chế vận động.
2. Biểu hiện lâm sàng
- Giảm sức cơ: yếu mỏi khi vận động thường ngày.
- Tăng nguy cơ té ngã, gãy xương: do yếu cơ, giảm thăng bằng.
- Giảm khả năng độc lập: cần hỗ trợ trong sinh hoạt cá nhân.
- Tăng nguy cơ mất chức năng: suy giảm chất lượng cuộc sống, cô lập xã hội.
3. Đánh giá mức độ tổn thương.
* Sàng lọc sarcopenia
- SARC-F: bộ câu hỏi gồm 5 mục liên quan đến sức mạnh, đi lại, đứng dậy khỏi ghế, leo cầu thang và té ngã. Dễ áp dụng, không cần dụng cụ, độ nhạy thấp nhưng hữu ích để sàng lọc nhanh.
- EWGSOP2: tiêu chuẩn chẩn đoán sarcopenia gồm 3 bước: (1) Đánh giá sức mạnh cơ (grip strength test), (2) Đánh giá khối lượng cơ (DEXA hoặc BIA), (3) Đánh giá hiệu suất vận động (gait speed, TUG test)
* Khảo sát nguy cơ gãy xương: FRAX
- Tính toán xác suất gãy xương trong 10 năm dựa trên đặc điểm lâm sàng có thể có mật độ xương hoặc không.
- Bao gồm: tuổi, giới, tiền sử gãy xương, BMI, hút thuốc, corticoid, viêm khớp dạng thấp,...
* Đo mật độ xương: DEXA scan
- Phương pháp tiêu chuẩn vàng để đánh giá loãng xương.
- Đo tại cột sống thắt lưng, cổ xương đùi hoặc cả hai.
- Cho kết quả T-score: ≤ –2,5 chẩn đoán loãng xương.
* Đánh giá thăng bằng: Timed Up and Go (TUG) test
- Người bệnh ngồi trên ghế, đứng lên, đi 3 mét, quay lại, ngồi xuống.
- Thời gian > 12 giây: nguy cơ té ngã cao.
- Ưu điểm: đơn giản, dễ áp dụng tại phòng khám.
4. Giải pháp cải thiện chất lượng cuộc sống.
* Vận động
- Bài tập sức mạnh: Giúp tăng khối lượng và sức mạnh cơ, làm chậm quá trình mất cơ do lão hóa. Ví dụ: nâng tạ nhẹ, squat ghế, đứng lên ngồi xuống có kiểm soát.
- Bài tập thăng bằng: Cải thiện khả năng giữ thăng bằng và giảm nguy cơ té ngã. Ví dụ: đứng một chân, đi đường thẳng, tai chi hoặc yoga nhẹ.
- Bài tập aerobic: Tăng cường sức bền tim mạch, hỗ trợ trao đổi chất và sức khỏe toàn thân. Nên thực hiện ít nhất 150 phút/tuần với cường độ vừa. Ví dụ: đi bộ nhanh, đạp xe, bơi lội, khiêu vũ.
* Dinh dưỡng
- Protein: nên cung cấp 1,2 – 1,5 g/kg cân nặng/ngày. Chia đều vào các bữa chính để cơ thể hấp thu tối ưu. Ví dụ: người nặng 60 kg cần khoảng 75 – 90 g protein/ngày. Nguồn cung cấp protein tốt: thịt nạc, cá hồi, trứng, sữa, đậu phụ, sữa chua Hy Lạp.
- Vitamin D: 800 – 1000 IU/ngày, giúp hấp thu calci và duy trì sức mạnh cơ xương. Nguồn cung cấp: ánh nắng sáng sớm, cá béo (cá hồi, cá thu), trứng, sữa bổ sung vitamin D. Khuyến cáo xét nghiệm 25(OH)D ở người nguy cơ thiếu hụt. Calci: 1000 – 1200 mg/ngày. Nên chia thành 2 lần/ngày để tăng hấp thu.
Ví dụ một thực đơn mẫu 1 ngày: Sáng: 1 ly sữa tách béo, 1 quả trứng luộc, 1 lát bánh mì nguyên cám; Trưa: 150 g cá hồi, rau cải xanh hấp, 1 chén cơm gạo lứt; Chiều: 1 hộp sữa chua bổ sung vitamin D; Tối: 100 g ức gà nướng, xà lách trộn dầu ô liu.
* Thuốc
- Bisphosphonates (alendronate, risedronate,...): thuốc ức chế hủy xương, là lựa chọn đầu tay trong điều trị loãng xương sau mãn kinh và người lớn tuổi. Có thể dùng đường uống hoặc tiêm truyền (như zoledronic acid).
- Denosumab: kháng thể đơn dòng ức chế RANKL, hiệu quả với cả loãng xương có nguy cơ gãy cao. Tiêm dưới da mỗi 6 tháng. Cần theo dõi calci máu và bổ sung đầy đủ vitamin D, calci.
- Teriparatide: dạng tổng hợp của hormone cận giáp, kích thích tạo xương mạnh, chỉ định trong loãng xương nặng, tái gãy xương hoặc thất bại với điều trị khác. Dùng tối đa 24 tháng.
Lưu ý: Việc lựa chọn thuốc cần cá thể hóa, dựa trên nguy cơ gãy xương, tiền sử gãy xương, chức năng thận và sự tuân thủ của bệnh nhân. Sarcopenia: Hiện chưa có thuốc đặc hiệu. Can thiệp chủ yếu là tập luyện kết hợp chế độ dinh dưỡng giàu đạm, vitamin D và acid amin thiết yếu.
* Điều chỉnh môi trường sống
- Gắn thanh vịn ở hành lang, nhà vệ sinh.
- Sàn nhà chống trơn trượt.
- Đèn chiếu sáng đầy đủ.
- Ghế ngồi và giường có độ cao phù hợp.
* Bảo vệ và duy trì proteoglycan
- Vận động hợp lý: tránh quá tải khớp.
- Dinh dưỡng đầy đủ: bổ sung vitamin C, protein, omega-3 giúp duy trì sụn khớp.
- Kiểm soát viêm: điều trị tốt các bệnh viêm khớp.
- Phòng tránh chấn thương khớp: giày phù hợp, tư thế sinh hoạt đúng.
Tin xem nhiều nhất
-
-
Ngày 09/02/2018
ĐIỆN CƠ là gì ...
-
-
Ngày 13/02/2018
Điều trị Co thắt mi mắt (Blepharospasm)?
-
-
Ngày 01/03/2018
Điều trị co cứng cơ sau Đột quỵ não.
-
-
Ngày 05/10/2021
Chẩn đoán định khu tổn thương tủy sống.
-
-
Ngày 05/04/2020
Liệt dây thần kinh số VII.